Dầu ăn là nguyên liệu không thể thiếu, cũng là dạng chất béo cần thiết cho cơ thể con người. Vậy dầu ăn công thức hóa học như nào? Hẳn là sẽ được rất nhiều bạn đọc quan tâm. Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục Lục

1. Dầu ăn là gì?

Dầu ăn là một chất hóa học được tinh lọc từ động vật và thực vật. Dầu ăn thường có màu vàng và ở nhiệt độ thường có thể lỏng.

Dầu ăn công thức hóa học là gì

Dầu ăn công thức hóa học là gì

1.1. Dầu ăn công thức hóa học là gì?

Công thức hóa học của dầu ăn là (C17H31COO)3C3H5 trilinolein (trilinoleoylglixerol). Dựa vào công thức này, người ta còn gọi dầu ăn là một chất béo.

Chất béo là tổ hợp bao gồm trieste của glixerol với axit béo, có tên gọi chung là  triaxylglixerol. Trong đó R1, R2, R3 đều là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống và khác nhau.

Axit béo đều là những axit đơn chức mạch C dài, không phân nhánh, gồm có số cacbon chẵn, dưới dạng no hoặc không no.

Các axit béo thường gặp:

+ Axit béo no:

C17H35 – COOH: axit stearic.

M = 284 g/molC15H31 – COOH:

axit panmitic. M = 256 g/mol+

+ Loại không no:

C17H33 – COOH: axit oleic.

M = 282 g/mol(cis – CH37CH = CH7COOH)C17H31 – COOH: axit linoleic.

M = 280 g/mol(cis – CH34CH = CH – CH2 – CH = CH 7COOH).

Ở trạng thái tự nhiên, Chất béo là một thành phần chính trong dầu, mỡ động vật, gồm mỡ gà, lợn, cá, bò…hoặc thực vật như dầu vừng, dầu lạc, dầu ô – liu…

>>> Tham khảo thêm: Công thức delta, delta phẩy, phương trình bậc 2 và bài tập vận dụng

1.2. Tính chất vật lý của dầu ăn

Ở điều kiện bình thường thì dầu ăn ở trạng thái lỏng hoặc rắn.

– Chất béo lỏng: Là phân tử có chứa gốc hiđrocacbon không no (gốc axit béo không no). Cụ thể, chỉ cần một trong các gốc R1, R2 , R3 không no thì chất béo sẽ ở dạng lỏng, như (C17H33COO)3C3H5

– Chất béo rắn: Là phân tử có chứa gốc hiđrocacbon no (gốc axit béo no). Theo đó, các gốc R1, R2 , R3 đều no thì chất béo đó thuộc chất béo rắn như (C17H35COO)3C3H5

– Chất béo không tan trong nước, nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ bao gồm: nước xà phòng, benzen, hexan, clorofom…

– Chất béo nhẹ hơn nước, điển hình là nổi trên mặt nước.

1.3. Tính chất hóa học

Dầu ăn hay còn gọi là chất béo, được gọi chung là trieste nên chúng sẽ gồm có tính chất của este như: phản ứng xà phòng hóa, phản ứng thủy phân trong môi trường axit và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.

Phản ứng thủy phân:

Thủy phân trong môi trường axit:

– Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.

– Xúc tác: H+, t0.

– Phương trình tổng quát: Thủy phân tristearin:(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O 3C17H35COOH + C3H5(OH)3tristearin axit stearic glixerol

Thủy phân trong môi trường kiềm (Xà phòng hóa):

– Đặc điểm: phản ứng một chiều.

– Điều kiện: t0.

– Phương trình tổng quát: Thủy phân tristearin:(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH 3C17H35COONa + C3H5(OH)3tristearin natri stearat glixerol

– Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

Lưu ý: – Khi thủy phân chất béo luôn thu được glixerol.

– Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch bazơ:Triglixerit + 3OH- Muối + Glixerol.

Vì vậy– Bảo toàn khối lượng: m triglixerit + m bazơ = m muối + m glixerol

* Chỉ số axit: là số mg KOH cần để trung hòa lượng axit dư có trong 1 gam chất béo. Thường thì khi tác dụng với NaOH cần chú ý để quy đổi. Nếu như chất béo có axit dư, NaOH vừa đủ thì:

Tính cho 1 gam chất béo: naxit béo = nOH- (phản ứng với axit béo) (mmol↔mili mol)

>>> Bạn có biết: Bật mí những cách học thuộc công thức Sin Cos dễ nhất

2. Dầu ăn có lợi cho sức khỏe như thế nào?

Trong nhóm chất gồm tinh bột, đạm, đường, chất béo đều là dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và duy trì hoạt động cơ thể. Do vậy mà dầu ăn cũng rất có lợi cho sức khỏe.

Dầu ăn công thức hóa học là gì1

Dầu ăn có lợi cho sức khỏe

Bạn không nên loại bỏ hoàn toàn những nhóm thực phẩm chứa dầu ăn trong khẩu phần ăn mỗi ngày. Bởi chúng có nhiệm vụ quan trọng, đó là cấu tạo màng tế bào, hỗ trợ phát triển xương và tham gia hoạt động, sự phát triển trí não, hệ miễn dịch hay thị giác …

Sử dụng dầu ăn đúng cách thì sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe dưới đây:

  • Cung cấp năng lượng cho cơ thể: Nghiên cứu cho thấy, mỗi 1g dầu ăn có chứa 9 Kcal.
  • Dầu ăn được xem là dung môi để hòa tan các loại vitamin như vitamin A, D, E, K…để chúng hoạt động tốt trong cơ thể.
  • Bổ sung dầu ăn cho cơ thể là cách cung cấp các axit béo thiết yếu để làn da mịn màng, giảm nguy cơ viêm nhiễm đồng thời giúp cơ thể tăng trưởng, mang lại lợi ích cho các cơ quan sinh sản.
  • Dầu ăn giúp các món ăn trở nên hấp dẫn hơn.
  • Dầu ăn có thể lưu trữ lâu trong dạ dày, tạo cảm giác no lâu hơn.

Dẫu vậy thì mỗi người cần chú ý đến sức khỏe của mình qua chế độ ăn uống. Tốt nhất hãy chọn thực phẩm sạch, lành mạnh. Tránh những đồ ăn có quá nhiều dầu mỡ, nhưng cũng không bỏ dầu mỡ hoàn toàn.

Chỉ nên ăn dầu ăn một lượng vừa đủ. Đồng thời trang bị thêm những kiến thức cơ bản về dùng dầu ăn có lợi cho sức khỏe. Đặc biệt nên chọn những dầu ăn có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Bài viết trên đây nhằm giúp giải đáp thông tin về dầu ăn công thức hóa học là gì? Lợi ích như nào cho cơ thể? Đừng quên theo dõi những bài viết tiếp theo để cập nhật những thông tin liên quan khác. Chúc bạn sức khỏe!

Facebook Comments Box
Rate this post

Bài liên quan